Có bao nhiêu loại hợp đồng

Luật doanh nghiệp là một lĩnh vực pháp luật đặc biệt quan trọng trong pháp luật kinh doanh, là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc thành lập, tổ chức quản lí và hoạt động, tổ chức lại, giải thể các loại hình doanh nghiệp.
Đăng trả lời
bestgaren
Thành viên gắn bó
Bài viết: 52
Ngày tham gia: 17:27 - 10/8/2022
Được cảm ơn: 20 lần
Tiếp xúc:

Có bao nhiêu loại hợp đồng

Bài viết chưa xem by bestgaren »

Hợp đồng là sự thể hiện chủ yếu của các giao dịch dân sự, có tính phổ biến trong đời sống xã hội. Vì thế, theo những tiêu chí khác nhau có thể chia thành nhiều loại hợp đồng.

Theo nội dung của hợp đồng

-    Hợp đồng không có tính chất kinh doanh hay hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp. Đó là những hợp đồng giữa cá nhân, hộ gia đình để thực hiện các giao dịch dân sự nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt.-    Hợp đồng kinh doanh, thương mại. Hợp đồng giữa các chủ thể có đăng ký kinh doanh để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thương mại.-    Hợp đồng lao động. Hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, về điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Theo tính chất đặc thù của hợp đồng

-  Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. Khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên tuân thủ nghiêm chỉnh các điều kiện để bảo đảm cho hợp đồng có hiệu lực thì quan hệ hợp đồng này là hợp pháp và có hiệu lực bắt buộc đối với các bên từ thời điểm giao kết hợp đồng.- Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Hợp đồng phụ dù đã tuân thủ các quy định của pháp luật về chủ thể, nội dung, hình thức hợp đồng nhưng vẫn có thể bị coi là không có hiệu lực nếu hợp đồng chính (hợp đồng mà nó phụ thuộc) không có hiệu lực.- Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó. Các bên tham gia giao kết thực hiện nghĩa vụ dân sự không phải vì lợi ích của bản thân họ mà thực hiện nghĩa vụ dân sự đó vì lợi ích của người thứ ba.- Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định. Việc thực hiện hợp đồng này phụ thuộc vào sự kiện do các bên thỏa thuận trước. Sự kiện mà các chủ thể thỏa thuận phải không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Đồng thời, nếu điều kiện của hợp đồng là một công việc phải làm thì nó phải có tính khả thi, có thực trong thực tế.

Theo sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng

- Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà các bên chủ thể đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau. Quyền dân sự của bên này tương ứng với nghĩa vụ dân sự của bên kia và ngược lại.- Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.

Theo hình thức của hợp đồng

Theo cách phân loại này, hợp đồng được chia thành: Hợp đồng bằng văn bản (kể cả hình thức thông điệp dữ liệu); Hợp đồng bằng lời nói: Họp đồng bằng hành vi cụ thể; Hợp đồng có công chứng, chứng thực, hợp đồng phải đăng ký.

Theo lĩnh vực áp dụng của hợp đồng

- Hợp đồng thương mại'. Hợp đồng giữa các thương nhân để thực hiện các hoạt động thương mại như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất: Hợp đồng giữa các bên liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai.-    Hợp đồng chuyển giao quyền đối với các đối tượng trong quyền sở hữu trí tuệ. Đó là các loại hợp đồng chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; Hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng, hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng.-    Hợp đồng chuyển giao công nghệ: Những hợp đồng thực hiện chuyển giao các đối tượng là bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao, giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ, cấp phép đặc quyền kinh doanh và các đối tượng khác do pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định.

Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải bằng văn bản và đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường học pháp luật có quy định. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, huỷ bỏ hợp đồng chuyển giao công nghệ cũng phải được lập thành văn bản. Neu họp đồng chuyển giao công nghệ được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, huỷ bỏ hợp đồng này cũng phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Hợp đồng giao thầu: Những hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở thoả thuận giữa các bên phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

Theo hình thức đầu tư

- Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (gọi tắt là Hợp đồng BOT): là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (gọi tắt là Hợp đồng BTO): là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.-    Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (gọi tắt là Hợp đồng BT): là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho Nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong Hợp đồng BT.-    Hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BCC): là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.

Theo tính thông dụng của hợp đồng

- Hợp đồng mua bán tài sản'. “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.” (Điều 428 Bộ luật Dân sự)- Hợp đồng trao đổi tài sản: “Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.” (Khoản 1 Điều 463 Bộ luật Dân sự)-  Hợp đồng tặng cho tài sản: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.” (Điều 465 Bộ luật Dân sự)-    Hợp đồng vay tài sản: “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.” (Điều 471 Bộ luật Dân sự)-    Hợp đồng thuê tài sản: “Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê” (Điều 480 Bộ luật Dân sự).- Hợp đồng mượn tài sản: “Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.” (Điều 512 Bộ luật Dân sự)-   Hợp đồng dịch vụ: "Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.” (Điều 518 Bộ luật Dân sự)

-  Hợp đồng vận chuyển:

+ Hợp đồng vận chuyển hành khách: “Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thoả thuận còn hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.” (Điều 527 Bộ luật Dân sự)+ Hợp đồng vận chuyển tài sản: “Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.” (Điều 535 Bộ luật Dân sự)

-   Hợp đồng gia công: “Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.” (Điều 547 Bộ luật Dân sự)

-   Hợp đồng gửi giữ tài sản: “Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.” (Điều 559 Bộ luật Dân sự)-   Hợp đồng bảo hiểm: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.” (Điều 567 Bộ luật Dân sự)-   Hợp đồng uỷ quyền: “Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.” (Điều 581 Bộ luật Dân sự)

- Hứa thưởng và thi có giải:

+ Hứa thưởng: Người đã công khai hứa thưởng phải trả thường cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.

Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.” (Điều 590 Bộ luật Dân sự)

+ Thi có giải: Người tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội phải công bố điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.

Việc thay đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công bố trong một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.

Người đoạt giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố” (Điều 593 Bộ luật Dân sự).

Những quy định về việc thành lập công ty mới được quy định rõ trong Luật Doanh Nghiệp 2020.
Dịch vụ tư vấn thành lập công ty
Đăng trả lời
  • Similar Topics
    Trả lời
    Xem
    Bài viết mới nhất

Ai đang trực tuyến?

Người dùng duyệt diễn đàn này: Không có thành viên nào đang trực tuyến và 3 khách