Các đặc điểm của công ty hợp doanh tại Việt Nam

Luật doanh nghiệp là một lĩnh vực pháp luật đặc biệt quan trọng trong pháp luật kinh doanh, là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc thành lập, tổ chức quản lí và hoạt động, tổ chức lại, giải thể các loại hình doanh nghiệp.
Đăng trả lời
bestgaren
Thành viên gắn bó
Bài viết: 52
Ngày tham gia: 17:27 - 10/8/2022
Được cảm ơn: 20 lần
Tiếp xúc:

Các đặc điểm của công ty hợp doanh tại Việt Nam

Bài viết chưa xem by bestgaren »

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
  1. Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
  2. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
  3. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
  4. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  5. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.” (Điều 130 Luật Doanh nghiệp)
Theo quy định trong, công ty hợp danh có những đặc điểm sau:

Đặc điểm về thành viên là đặc điểm quan trọng nhất ở công ty hợp danh. Công ty hợp danh có thể có hai loại thành viên với địa vị pháp lý khác nhau là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn, trong đó thành viên hợp danh là loại thành viên bắt buộc phải có.

Tham khảo dịch vụ thành lập công ty nước ngoài trọn gói.

Thành viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh bắt buộc phải có trong công ty hợp danh và chỉ có thể là cá nhân. Ngoài những điều kiện chung mà pháp luật quy định đối với thành viên công ty, thành viên hợp danh còn phải có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp. Đối với công ty kinh doanh những ngành nghề pháp luật quy định phải có chứng chỉ hành nghề thì tất cả các thành viên hợp danh đều phải có chứng chỉ hành nghề. Đối với công ty hợp danh kinh doanh các ngành, nghề khác, thì thành viên hợp danh phải là người đã được đào tạo về ngành, nghề đó. Tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty và cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình.

Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh được quy định tại Điều 134 Luật Doanh nghiệp: 1. Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:
 a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; một thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;b) Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên họp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;c) Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; nêu ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết;e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ công ty;g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;h) Trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;i)  Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
 2.     Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
  • Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty và tất cả thành viên;
  • Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại',
  • Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
  • Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty mà không đem nộp cho công ty;
  • Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
  • Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
  • Định kỳ hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Tuy nhiên, có những hạn chế đổi với quyền của thành viên hợp danh. Những hạn chế này được quy định tại Điều 133 Luật Doanh nghiệp:
  1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
  2. Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
  3. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Thành viên hợp danh bị khai trừ, tư cách thành viên hợp danh bị chấm dứt và hậu quả pháp lý của những việc này được quy định tại Điều 138 Luật Doanh nghiệp.

Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Thành viên góp vốn chỉ để hưởng lãi nên họ có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty. Thành viên góp vốn không tham gia quản lý công ty và không hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, Họ chỉ được tham gia thảo luận và biểu quyết về việc bổ sung, sửa đổi các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn được quy định trong Điều lệ công ty; về việc tổ chức lại và giải thể công ty. Khi công ty giải thể, họ được chia giá trị tài sản còn lại khi công ty giải thể theo quy định trong Điều lệ công ty. Thành viên góp vốn cũng được chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác, được nhận thông tin về hoạt động kinh doanh và quản lý công ty, xem sổ kế toán và hồ sơ khác của công ty. Với những quyền hạn chế như vậy, thành viên góp vốn có nghĩa vụ góp đủ số vốn đã cam kết. Khác với thành viên hợp danh, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi sổ vốn đã góp vào công ty. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên góp vốn được quy định tại Điều 140 Luật Doanh nghiệp.

Đặc điểm về hoạt động đại diện cho công ty trong các giao dịch pháp lý. Khác với các công ty khác chỉ có một đại diện theo pháp luật, hoạt động nhân danh công ty, còn những người khác ngoài người đại diện theo pháp luật chỉ có thể đại diện cho công ty theo chế định uỷ quyền thì tại công ty hợp danh, mọi thành viên hợp danh đều đại diện cho công ty, đều có quyền sử dụng con dấu của công ty, đều tham gia vào quan hệ pháp luật nhân danh công ty. (Điều 134 Luật Doanh nghiệp)

Đặc điểm về trách nhiệm của công ty: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Do đó, theo chế định pháp nhân, công ty hợp danh có tài sản riêng, cũng tách khỏi tài sản của các thành viên, kể cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Tài sản của công ty hợp danh là giới hạn trách nhiệm của công ty.

Tuy công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm về hoạt động của mình-trong phạm vi tài sản riêng, song có sự khác biệt trong quy định về trách nhiệm của thành viên. Neu ở công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, các thành viên chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty giới hạn trong phạm vi vốn của mình trong công ty thì ở công ty hợp danh có quy định giới hạn trách nhiệm của các loại thành viên khác nhau. Các thành viên hợp danh, vừa là đồng chủ sở hữu công ty, vừa trực tiếp quản lý và đại diện cho công ty tham gia vào các giao dịch pháp luật và tất cả các thành viên hợp danh cùng nhau chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình, không phân biệt tài sản góp vào công ty và những tài sản riêng khác. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trong phạm vi vốn đã góp vào công ty. Như vậy, ở công ty hợp danh chịu trách nhiệm giới hạn theo quy chế pháp nhân, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty giới hạn trong phạm vi phần vốn đã góp vào công ty trong khi đó thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động của công ty (bằng toàn bộ tài sản của mình). Những quy định về việc thành lập công ty mới, các đặc điểm của công ty hợp danh được quy định rõ trong Luật Doanh Nghiệp 2020.
Dịch vụ tư vấn thành lập công ty
Đăng trả lời
  • Similar Topics
    Trả lời
    Xem
    Bài viết mới nhất

Ai đang trực tuyến?

Người dùng duyệt diễn đàn này: Không có thành viên nào đang trực tuyến và 5 khách